21 tháng 10, 2009

Bản Tin tư vấn thị trường tiền tệ Eximbank ngày 21/10/2009

Thông Tin Về Thị Trường
Giá USD NHNN17.005 (tăng 1đ)
Giá USD Eximbank17.855– 17.855 – 17.855
Giá vàng Eximbank2.382.000 – 2.390.000
Giá vàng thị trường tự do2.380.000 – 2.390.000
Giá dầu thị trường Nymex – Mỹ78.80USD/thùng

DỮ LIỆU KINH TẾ CÙNG NHỮNG PHÁT BIỀU TỪ KHU VỰC CHÂU Á VÀ ÂU HỖ TRỢ USD

Đồng USD đã phục hồi trở lại từ mức thấp nhất trong hơn 14 tháng qua so với các đồng tiền khác trong rổ tiền tệ khi các nhà hoạch định chính sách tiền tệ của khu vực châu Á và khu vực châu Âu có những phát biểu về sự suy yếu của đồng USD và những động thái giúp các quốc gia này tránh khỏi những tác động tiêu cực. Sự suy yếu của đồng USD trong thời gian qua đã khiến cho NHTW Canada tiếp tục duy trì mức lãi suất thấp kỷ lục 0.25%. Điều này khiến cho đồng USD tăng hơn 2% so với đồng CAD. Trên thị trường chứng khoán, các chỉ số chứng khoán cũng đồng loạt giảm điểm sau nhiều phiên tăng giá liên tục. Những dữ liệu kinh tế được công bố từ Mỹ không khả quan đã làm cho giới đầu tư giảm mức kỳ vọng về sự phục hồi của thị trường. Hoạt động chốt lời liên tục diễn ra khiến cho chỉ số S&P 500 hạ 0.6% xuống mức 1091.06 điểm tại thị trường New York. Chỉ số công nghiệp Dow Jones hạ 50.71 điểm tương đương 0.5% xuống mức 10041.48 điểm. Lượng nhà được cấp phép xây dựng đã giảm từ mức 0.58 triệu căn trong tháng 8 xuống còn 0.57 triệu căn trong tháng 9 và thấp hơn 20000 căn so với dự báo của thị trường. Bên cạnh đó số nhà đang xây mặc dù bằng so với kỳ trước nhưng vẫn thấp 30000 căn so với mức dự báo của thị trường. Điều này đã lấn át tất cả những cáo cáo lợi nhuận khả quan từ các doanh nghiệp của Mỹ.

Đồng USD liên tục phải gánh chịu áp lực kể từ tháng 3 năm nay khi giới đầu tư lo ngại mức lãi suất thấp như hiện nay sẽ còn kéo dài cho đến hết năm 2010. Cho nên khi tiếp nhận những dữ liệu không khả quan từ nền kinh tế lớn nhất thế giới đã khiến cho họ hy vọng Fed sẽ sớm có những thay đổi trong chính sách tiền tệ. Tuy nhiên cũng cần chú ý rằng chỉ số giá sản xuất vẫn đang ở mức thấp trong một thời gian dài và áp lực lạm phát chưa có dấu hiệu bùng nổ. Điều này có thể sẽ khiến cho Fed dành sự ưu tiên trong các chính sách cho sự phục hồi của nền kinh tế. Một số chuyên gia phân tích cho biết mặc dù áp lực lạm phát vẫn chưa hề có dấu hiệu xuất hiện nhưng nếu giá dầu vẫn tiếp tục được giao dịch quanh mức này thì nó sẽ chiếm một tỷ trọng lớn trong chi phí để sản xuất của nền kinh tế Mỹ và có thể sẽ gây hại cho đà phục hồi của nền kinh tế. Do đó việc đồng USD cần tăng giá trở lại để giảm bớt nguy cơ này là điều cần thiết trong giai đoạn hiện nay.

Các nhà hoạch định chính sách của khu vực châu Á và khu vực châu Âu đang lo ngại với sự suy yếu của đồng USD như hiện tại đang có những tác động tiêu cực đến sự phục hồi của nền kinh tế của mỗi quốc gia. Cố vấn kinh tế của thổng thống Pháp Nicolas Sarcozy cho biết nếu đồng EUR hướng đến mức 1 EUR đổi được 1.5 USD thì sẽ là một mối nguy hại cho khu vực công nghiệp cũng như cả nền kinh tế của khu vực.

Trong khi đó cũng với đà sụt giảm này đã khiến cho Trung Quốc đang gặp phải những khó khăn trong việc duy trì đồng Nhân Dân Tệ ở mức thấp nhằm hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu. Giới đầu tư bắt đầu lo ngại nếu như tình hình này tiếp tục diễn ra có thể sẽ khiến cho các quốc gia trên gây áp lực cho Mỹ. Hôm nay không có nhiều dữ liệu được công bố trên thị trường Mỹ nhưng giới đầu tư vẫn kỳ vọng đồng USD sẽ tiếp tục nhận được sự phục hồi.

MỨC 1.5000 SẼ GÂY HẠI CHO NỀN KINH TẾ KHU VỰC CHÂU ÂU

Đồng EUR đã giảm giá so với đồng USD sau khi không thể tiếp cận mức cản tâm lý 1.5000 do những phát biểu từ Pháp cũng như những lo ngại chung từ Trung Quốc đối với hiện trạng suy yếu của đồng USD như hiện nay. Dữ liệu kinh tế được công bố không mấy khả quan từ khu vực cũng là nhân tố góp phần gây áp lực trượt giá cho đồng tiền này. Chỉ số sản xuất của Đức đã giảm trở lại so với kỳ trước khi được công bố ở mức -0.5%. Chỉ số này đã khiến cho giới đầu tư tin rằng NHTW châu Âu cũng chưa thể nghĩ đến việc thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt khi nền kinh tế của khu vực đang có những dấu hiệu suy yếu trở lại. Cố vấn kinh tế của Tổng thống Pháp cho biết nếu cặp tỷ giá EUR/USD tiến lên trên mức 1.5000 thì trở thành mối gây hại so khu vực công nghiệp cũng như nền kinh tế của khu vực và ông kêu gọi các nhà hoạch định chính sách cần phải hành động. Hôm nay cũng không có bất kỳ dữ liệu kinh tế nào được công bố từ khu vực châu Âu. Tuy nhiên hoạt động chốt lời vẫn được kỳ vọng tiếp tục diễn ra.

ÁP LỰC CHỐT LỜI CÓ THỂ SẼ ĐẦY GIÁ VÀNG VỀ 1033?

Giá vàng đã bất ngờ giảm trở lại trong phiên giao dịch hôm qua khi hoạt động chốt lời tiếp tục diễn ra khi giới đầu tư nhận được những phát biểu hỗ trợ đồng USD từ khu vực châu Á và châu Âu cùng với những dữ liệu không khả quan được công bố từ Mỹ. Trước đó giá vàng liên tục tăng giá khi thị trường châu Á mở cửa và đà tăng giá này chỉ bắt đầu hạ nhiệt vào cuối phiên giao dịch trên thị trường châu Âu. Những dữ liệu trên thị trường nhà đất không khả quan đã khiến cho giới đầu tư giảm bớt niềm tin vào viễn cảnh của nền kinh tế Mỹ. Điều này đã khiến cho họ tháo chạy khỏi các kênh đầu tư rủi ro tiêu biểu là thị trường chứng khoán cũng như các kênh đầu tư thay thế mà tiêu biểu là vàng để đổ bộ vào đồng bạc xanh như một kênh đầu tư an toàn. Hoạt động này càng diễn ra mạnh vào cuối phiên giao dịch trên thị trường New York khi giới đầu tư cảm thấy lo ngại trước những phát biểu của Cố vấn kinh tế Pháp. Ông này lo ngại nếu đồng EUR tiếp tục tăng giá thì sẽ gây hại cho nền kinh tế của khu vực. Ông cũng kêu gọi các nhà hoạch định chính sách cần phải hành động ngay. Tất cả những điều này đã khiến cho giá vàng có lúc tiến về quanh mức 1052 USD/oz. Hôm nay mặc dù không có nhiều thông tin kinh tế được công bố trên thị trường nhưng giới đầu tư vẫn kỳ vọng một sự tiếp tục trượt giá của thứ kim loại quí này.
CHIẾN LƯỢC GIAO DỊCH
Tiền tệTrạng tháiMục tiêuDừng lỗ
MuaBán
Vàng 1055.001035.001062.00
EUR 1.49201.48001.4970
GBP 1.63701.62001.6430
AUD 0.92300.91000.9280
JPY 90.5091.5090.00
Ngoại tệBiên độ giao dịch
Hôm trướcDự báo hôm nay
Vàng1051.65 – 1067.601035.00 – 1055.00
EUR1.4879 – 1.49911.4800 – 1.4920
GBP1.6325 – 1.64851.6200 – 1.6370
AUD0.9178 – 0.93030.9100 – 0.9230
CAD1.0263 – 1.05241.0450 – 1.0550
JPY90.07 – 91.0690.50 – 91.50

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét